Câu 1 : Thị trường tài chính là gì? Phân loại thị trường tài chính?
Thị trường tài chính :
Thị trường tài chính là thị trường giao dịch các công cụ tài chính, nơi gặp gỡ cung cầu về vốn, vốn được chuyển giao một cách trực tiếp hay gián tiếp từ chủ thể thừa vốn tới các chủ thể có nhu cầu về vốn.
Sự ra đời và phát triển các của các chứng từ có giá và quá trình giao lưu chuyển nhượng trong nền kinh tế vừa giải quyết nhu cầu về vốn đầu tư vừa là cơ sở hình thành thị trường tài chính..
Phân loại thị trường tài chính :
Căn cứ vào thời gian sử dụng nguồn tài chính :
Thị trường tiền tệ : Là một thị trường tài chính chỉ có các công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm)
• Tín dụng ngắn hạn, chiết khấu.
• Thị trường hối đoái
• Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Thị trường vốn : là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu. Thị trường vốn được phân ra :
• Tín dụng trung, dài hạn
• Cho thuê tài chính
• Thị trường chứng khoán
Thị trường Bảo hiểm
Căn cứ theo phương thức huy động nguồn tài chính
Thị trường nợ : là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ.
Thị trường vốn cổ phần : Các công ty phát hành cổ phiếu . Người nắm giữ cổ phiếu sở hữu môt phần tài sản của công ty.
Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn tài chính
Thị trường sơ cấp : là thị trường tài chính trong đó diễn ra việc mua bán chứng khoán đang phát hành hay chứng khoán mới, thường là thông qua trung gian các ngân hàng.
Thị trường thứ cấp : là thị trường mua bán những chứng khoán đã phát hành.
Căn cứ vào tính chất pháp lý
Thị trường tài chính chính thức : là bộ phận của thị trường tài chính, mà tại đó mọi hoạt động huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính được thực hiện theo những nguyên tắc, thể chế do nhà nước quy định rõ ràng trong văn bản pháp luật. Các chủ thể tham gia được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Thị trường tài chính không chính thức : là thị trường tài chính mà nơi đó mọi hoạt huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính và người cần nguồn tài chính không theo những nguyên tắc, thể chế do nhà nước quy định.
NEN BO SUNG CAC Y CHINH CHO BAI DAY DU HON.
Câu 2 : Thị trường ngoại hối?
Thị trường ngoại hối là thị trường tiền tệ quốc tế diễn ra các hoạt động giao dịch các ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị như ngoại tệ.
Hệ thống tổ chức thị trường ngoại hối theo hệ thống ngoại hối Anh - Mỹ : mang tính chất biểu tượng, các giao dịch chỉ xảy ra thường xuyên giữa một số ngân hàng với người môi giới, chủ yếu thông qua điệ thoại, fax.
Hệ thống tổ chức thị trường ngoại hối theo hệ thống ngoại hối Châu Âu : thị trường này có địa điểm nhất định giao dịch hàng ngày.
XEM THEM TAILIEU BO SUNG
Câu 3 : Thị trường chứng khoán Việt Nam : Quá trình hình thành, vai trò, thực trạng hoạt động và giải pháp củng cố, phát triển?
Quá trình hình thành thị trường chứng khoán Việt Nam :
Việc buôn bán cổ phiếu ở Việt Nam đã diễn ra sôi động kể từ sau khi các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá, nhưng thị trường chứng khoán nước ta mới chính thức hoạt động từ năm 2000, kể từ khi ra đời Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ngày 28/07/2000. Khi đó mới có một vài cổ phiếu được giao dịch với tổng số vốn 27 tỉ đồng và 6 công ty chứng khoán thành viên. Hơn 6 năm đầu, mức vốn hoá của thị trường mới chỉ tăng lên 0.5 tỉ USD. Vài năm gần đây mức vốn hoá của thị trường chứng khoán Việt Nam đã tăng đột biến, tháng 12/2006 đạt 13.8 tỉ USD (chiếm 22.7% GDP) và đến cuối tháng 04/2007 đạt 24.4 tỉ USD (chiếm 38% GDP), tăng hơn 1,400 lần so với năm 2000, nếu tính cả trái phiếu thì đạt mức 46% GDP.
Số lượng doanh nghiệp niêm yết tăng 704% so với năm 2000. Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào thị trường chứng khoá Việt Nam có sự gia tăng đáng kể. Tính đến nay, các nhà đầu tư nước ngoài đã đổ vào khoảng 4 tỉ USD. Theo dự tính quy mô thị trường còn tiếp tục mở rộng do các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá sẽ tiếp tục niêm yết vào năm 2007-2008 trong đó có ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, ngân hàng Công thương Việt Nam, ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam với số vốn lên tới hàng ngàn tỉ đồng.
10 năm qua nhiều công ty đại chúng, đặc biệt là các công ty niêm yết (CTNY) đã phát hành chứng khoán tăng vốn lên từ hàng chục, hàng trăm lần. Riêng 2 năm 2008-2009 đã có 35.000 tỷ đồng giá trị cổ phiếu (tính theo mệnh giá) được phát hành ra công chúng, góp phần lành mạnh tài chính doanh nghiệp, thúc đẩy kinh tế phát triển. Hệ thống các tổ chức trung gian trên thị trường chứng khoán đã hình thành và phát triển nhannh chóng. Tính đến nay, trên thị trường có 55 công ty chứng khoán, tăng mạnh hàng năm, vốn điều lệ bình quân đạt 77 tỉ đồng/công ty .Ngoài ra còn có sự tham gia của 18 công ty quản lý quỹ, 41 tổ chức tham gia hoạt động lưu ký chứng khoán, 6 ngân hàng ký quỹ.
Vai trò của thị trường chứng khoán :
Thị trường chứng khoán thực hiện các chức năng chủ yếu sau:
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế
Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô.
PHAN TICH, VI DU MINH HOA
Thực trạng hoạt động :
Đến nay ta có 2 sở giao dịch (SGD) và một thị trường UPCoM, với gần 600 loại cổ phiếu niêm yết, 105 công ty chứng khoán (CTCK), trên 50 quỹ đầu tư của 46 công ty quản lý quỹ, gần 1 triệu tài khoản giao dịch trên cả ba thị trường, trong đó khoảng 25% là của người đầu tư nước ngoài, với gần 4.000 phiên giao dịch diễn ra an toàn… Những thành tích đó trên thị trường thứ cấp đã tác động tích cực thị trường phát hành.
Cùng với sự phát triển của các nhà đầu tư là doanh nghiệp (bảo đảm về năng lực tài chính, có tính chuyên nghiệp trong hoạt động chứng khoán…) thì sự phát triển của các nhà đầu tư cá nhân rất đong (chiếm hơn 60% số nhà đầu tư) và nhà đầu tư nước ngoài cũng quan tâm đầu tư vào thị trường chứng khoán nước ta ngày càng nhiều. Theo tính toán của một số chuyên gia kinh tế thì ước tính vốn đầu tư gián tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã lên đến 4 tỉ USD và còn tiếp tục tăng thêm trong thời gian tới. Các nhà đầu tư nước ngoài (hiện có khoảng 1,700) chủ yếu đầu tư vào cổ phiếu (68%) và trái phiếu (32%) đã niêm yết, trong đó nhà đầu tư nhỏ lẻ đã nắm giữ tới 1 tỉ USD.
Ngoài những con số cụ thể rất ấn tượng đó, về phương diện vĩ mô, sự hình thành và phát triển TTCK thể hiện nền kinh tế của ta đã và đang chuyển đổi nhanh chóng sang cơ chế thị trường. Các TTCK đã tạo ra những hình ảnh trực quan sinh động cho người VN. Là nhân tố quan trọng hình thành “câu lạc bộ ngàn tỷ” và bước đầu tạo lập được một “nền văn hóa chứng khoán” trong công chúng. Tuy nhiên, như vậy không có nghĩa TTCK của ta đã là một định chế tài chính hoàn hảo. 10 năm qua là thời kỳ “vỡ hoang”. Sau vỡ hoang là giai đoạn tu chỉnh để hoàn thiện. Ủy ban Chứng khoán nhà nước (UBCKNN) đặt nhiệm vụ trọng tâm năm 2010-2011 là tái cấu trúc thị trường và hoàn thiện cơ chế hoạt động.
Giải pháp củng cố, phát triển :
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, sớm triển khai hướng dẫn luật chứng khoán theo hướng bình đẳng giữa các thành viên kinh tế, đồng bộ với các quy định khác của pháp luật Việt Nam, nhưng phải phù hợp với thông lệ quốc tế.Nâng cao năng lực quản lý quản lý và kiểm soát của nhà nước đối với thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng.
Phát triển mạnh mẽ thị trường chứng khoán phái sinh.
Nâng cao năng lực hoạt động của thị trường chứng khoán trên cơ sở hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin, trước hết là các trung tâm giao dịch chứng khoán và các nhà đầu tư là doanh nghiệp.
Gia tăng các nhà đầu tư chuyên nghiệp, chú trọng đào tạo cho đội ngũ những nhà quản lý, những người tham gia kinh doanh chứng khoán và các nhà đầu tư. Tăng cường tuyên truyền để nhiều người biết và định hướng đúng đắn cho việc đầu tư có hiệu quả, tránh hiện tượng đầu tư theo kiểu phong trào.
Cấu trúc một hệ thống thị trường như thế nào để cho tất cả các loại chứng khoán đều có nơi giao dịch và việc giao dịch được diễn ra công khai, công bằng, minh bạch, với sự giám sát có hiệu quả của Nhà nước là mục tiêu mới của TTCK Việt Nam. Phát triển mạnh mẽ thị trường chứng khoán phái sinh.
Về cơ chế chính sách, trước hết là thị trường phát hành. Đến nay, thị trường của ta đã qua thời kỳ coi “tạo hàng” là công việc trọng yếu. Các công ty đại chúng đã thấy được vai trò của TTCK, họ đang cố gắng để được niêm yết và được phát hành chứng khoán trên thị trường chính thức. Vì vậy, đã đến lúc cần nâng cao điều kiện phát hành và điều kiện niêm yết. Muốn được phát hành hoặc niêm yết, công ty phải có 3 năm liên tục gần nhất có lợi nhuận (hiện nay 1 năm) và tỷ suất lợi nhuận phải đạt một tỷ lệ phần trăm nào đó so với vốn điều lệ (hiện nay chưa có điều kiện này). Ngoài ra, phát hành chứng khoán ra công chúng phải trên cơ sở một dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế. điều kiện phát hành và niêm yết càng khắt khe, chứng khoán trên thị trường càng có chất lượng, thì thị trường càng an toàn và phát triển bền vững.
Câu 4 : Thị trường tài chính, thực trạng và các giải pháp phát triển thị trường tài chính Việt Nam?
Thực trạng thị trường tài chính Việt Nam :
Về thị trường vốn ngắn hạn hay còn gọi là thị trường tiền tệ. Nhìn chung thị trường này chưa phát triển và Ngân hàng Nhà nước NHTW, chưa thực sự đóng vai trò can thiệp có hiệu quả vào thị trường này. Các loại lãi suất của NHTW: lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất đấu thầu tín phiếu kho bạc nhà nước có tác động rõ nét đến thị trường. Các công cụ điều hành chính sách tiền tệ, đặc biệt là công cụ dự trữ bắt buộc... thiếu linh hoạt. Các NHTM và Tổ chức tín dụng cạnh tranh với nhau tăng lãi suất huy động vốn một cách một chiều, tạo nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cho chính các NHTM.
Về thị trường chứng khoán. Có thể khẳng định rằng, trong tiến trình phát triển Thị trường chứng khoán Việt Nam, tiềm năng của việc tham gia của các NHTM là rất lớn. Việc các NHTM cổ phần niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán, các NHTM NN cổ phần hóa thực hiện phát hành cổ phiếu lần đầu trên Trung tâm, cũng như tới đây sẽ có thêm một số Công ty kinh doanh chứng khoán của các NHTM đi vào hoạt động... sẽ tạo đà thúc đẩy thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh hơn nữa.
Song cho đến thời điểm này, mới chỉ có gần 100 công ty cổ phần niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh là quá ít, tạo ra sự nghèo nàn hàng hóa trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu của các NHTM chưa được niêm yết và giao dịch cũng phần nào hạn chế tính sôi động của thị trường. Tính thanh khoản của thị trường chưa cao. Thông tin chưa thật sự minh bạch.
Giải pháp phát triển thị trường tài chính Việt Nam :
Việt Nam không thể đẩy quá nhanh việc xây dựng thị trường tài chính, cũng như thị trường chứng khoán vượt lên trên sự phát triển chung của nền kinh tế, tức là phải phát triển đồng bộ, tất nhiên là phải có sự ưu tiên xây dựng các tiền đề, cơ sở hạ tầng nào đó. Chúng ta không thể nôn nóng, cũng như không thể ngồi chờ cho đủ điều kiện được. Thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán có mối liên hệ mật thiết với nhau, khi lãi suất trên thị trường tiền tệ tăng lên, khi thị trường tiền tệ nóng lên, thì thị trường chứng khoán cũng sôi động. Phát triển thị trường tiền tệ, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn ngắn hạn trong nền kinh tế, nâng cao khả năng kinh doanh trên thị trường tiền tệ của các tổ chức trung gian tài chính, tạo điều kiện cho các tổ chức này sẵn sàng tham gia có hiệu quả trên thị trường chứng khoán. Theo đó một số đề xuất và kiến nghị như sau:
Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính, trực tiếp là Ủy ban chứng khoán Nhà nước phối hợp chặt chẽ mạnh dạn đưa 2-4 NHTM cổ phần đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán. Phối hợp chặt chẽ, trên cơ sở tài trợ quốc tế, tổ chức các cuộc hội thảo, khóa đào tạo, tập huấn ngắn ngày về nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và niêm yết cổ phiếu của NHTM trên thị trường chứng khoán. Bộ Tài chính cũng nên cùng NHNN tập trung tháo gỡ vướng mắc trong việc định giá NHTM và một số giải pháp khác đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa hai NHTM NN đầu tiên theo kế hoạch.
Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính phối hợp tăng khối lượng tín phiếu Kho bạc Nhà nước đấu thầu hàng quý, hàng năm. Có thể tăng tần suất các phiên đấu thầu từ 1 phiên/1tuần hiện nay lên 2 phiên/tuần. Linh hoạt hơn nữa lãi suất đấu thầu qua các phiên theo sát diễn biến trên thị trường. Thời hạn tín phiếu cũng có thể đa dạng hơn, như kỳ hạn 60 ngày, 90 ngày... thay cho chỉ có loại 360 ngày như hiện nay. Cần có cơ chế để các NHTM cổ phần và Ngân hàng khác có quy mô nhỏ hơn có thể trúng thầu tín phiếu trên thị trường này. Đặc biệt là Bộ Tài chính cần có biện pháp đưa các Công ty bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tham gia đấu thầu tín phiếu, không nên để tình trạng lãng phí vốn hay quan hệ tiền gửi không kỳ hạn trực tiếp với các TCTD như hiện nay.
Ngân hàng Nhà nước có biện pháp bảo đảm tính hệ thống của Quỹ tín dụng, có cơ chế điều hòa vốn linh hoạt hơn của hệ thống này. Trên cơ sở đó tạo điều kiện thu hút Quỹ tín dụng tham gia thị trường liên ngân hàng và các dạng khác của thị trường tiền tệ so NHNN tổ chức, vận hành.
NHNN nâng cấp thị trường nội tệ liên ngân hàng, thể hiện rõ vai trò can thiệp cuối cùng của NHNN trên thị trường này. Tiến tới công bố được lãi suất thị trường nội tệ liên ngân hàng ở Việt Nam do là lãi suất chủ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Bản thân các Tổ chức trung gian tài chính cần phải nhanh chóng đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh của mình, nhất là nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường tiền tệ theo thông lệ quốc tế. Các NHTM mạnh dạn đầu tư hơn nữa cho các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và thu hút tiền gửi không kỳ hạn, dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Đây cũng chính là các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán trong thời gian tới, cũng như là khách hàng tiềm năng của nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán mà Ngân hàng thương mại cần nhằm tới thu hút
Câu 5 : Thị trường chứng khoán có phải là đánh bạc không ? Tại sao?
Theo em thị trường chứng khoán không phải là đánh bạc vì
Cần nghiên cứu rất kỹ tình hình hoạt động kinh doanh, lợi nhuận của công ty đó trong 3 năm gần nhất; các dự án sắp triển khai của công ty; tham khảo ý kiến của nhiều người và theo dõi diễn biến giá CP trong một thời gian
Muốn đầu tư chứng khoán cần phải nhạy cảm với thông tin và xem xét một cách thân trọng để đưa ra quyết định kịp thời và đúng đắn.
TAP TRUNG GIAI THICH VE DAC DIEM CHUNG KHOAN, HON LA HOAT DONG DAU TU.
Câu 6 : Một số báo chí cho rằng đầu tư chứng khoán giúp nhiều người đổi đời, Anh chị có đồng ý với ý kiến này không? Giải thích?
Em đồng ý với ý kiến đầu tư chứng khoán giúp nhiều người đổi đời vì :
Thị trường chứng khoán là một thị trường đầu tư cao cấp, cần phải có sự hiểu biết căn kẽ về nó và nắm bắt thông tin nhanh nhạy kịp thời. Sự thiếu hụt thông tin sẽ dẫn đến thua lỗ.
Thời gian đầu tư phải dài và phải biết nắm bắt cơ hội một cách mau chóng trên sàn giao dịch chứng khoán. Thời gian giao dịch phải nhanh và quyết định phải chính xác.
Đầu tư chứng khoán được coi là một ngành kinh doanh đơn giản nhất (do ai cũng có thể đầu tư với thủ tục đơn giản nhất) nhưng cũng phức tạp nhất (do có nhiều rủi ro)
- Đối với nhà đầu tư mới thì nên tham gia thị trường chầm chậm, vừa đầu tư vừa học. Tránh đầu tư quá nhanh, hùa theo đám đông hay quá dựa vào tin đồn...
Câu 7 : So sánh giống nhau và khác nhau giữa các loại thị trường chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi)?
Giống nhau :
Trái phiếu và cổ phiếu cùng là chứng chỉ của bên phát hành xác nhận giá tri vào thời điểm xác lập .Đều có thể chuyển nhượng.trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi đều không có quyền biểu quyết.
Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi đều là chứng khoán vốn, không kỳ hạn và không hoàn vốn. Lãi phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh, thời gian góp vốn vĩnh viễn, rủi ro cao, ưu tiên thanh toán kém, chịu thuế TNCN.
Khác nhau :
Trái phiếu Cổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãi
Chứng khoán nợ
Có thời gian đáo hạn, được hoàn trả vốn gốc và lãi.
Ít rủi ro
Không phụ thuộc tình hình kinh doanh
Ưu tiên thanh toán cao
Không được biểu quyết
Miễn thuế TNDN
Chứng khoán vốn.
Không có kỳ hạn, không hoàn vốn
Cổ tức không cố định
Được chia tài sản còn lại cuối cùng
Giá cổ phiếu biến động nhanh
Có quyền biểu quyết
Chịu thuế TNCN
Rủi ro cao
Ưu tiên thanh toán kém
Là chứng khóan vốn
Không kỳ hạn, không hoàn vốn.
Lãi phụ thuộc hoạt động kinh doanh.
Được ưu tiên chia tài sản còn lại của công ty khi phá sản trước cổ phiếu thường.
Chịu thuế TNCN
Rủi ro cao
Ưu tiên thanh toán kém
Câu 8 : Hãy nêu các công cụ phái sinh? So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng tương lai và kỳ hạn?
Các công cụ phái sinh :
Hợp đồng kỳ hạn.
Hợp đồng tương lai.
Hợp đồng quyền chọn
Chứng quyền
Quyền mua cổ phần
Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng tương lai và kỳ hạn :
Giống nhau : Là một cam kết về việc chuyển giao một hàng hoá hay tài sản cụ thể (hoặc chứng khoán) trong tương lai với mức giá thỏa thuận ở hiện tại.
Khác nhau :
Hợp đồng kỳ hạn
Chỉ có 2 bên tham gia vào hoạt động này : mua và bán.
Giá do hai bên thỏa thuận
Hàng hóa, khối lượng, chất lượng, thời gian giao hàng bất kỳ theo thảo thuận của bên mua và bán.
Rủi ro cao.
Hợp đồng tương lai
Niêm yết công khai trên sở giao dịch.
Giá được hình thành sau khi được cung cấp thông tin đầy đủ và công khai.
Hàng hoá, khối lượng cụ thể đáp ứng nhu cầu chất lượng tối thiểu theo thời gian ấn định.
Xóa bỏ rủi ro tính dụng.
CHUA DU, PHAI BO SUNG THEM VE QUY DINH GIAO DICH VA CACH THUC HIEN
Câu 9 : Thị trường sơ cấp và thứ cấp là gì? So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa hai thị trường này?
Thị trường sơ cấp và thứ cấp :
Thị trường sơ cấp : còn gọi là thị trường cấp 1 hay thị trường phát hành. Đây là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu nhằm thu hút vốn đầu tư. Là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành. Thị trường này làm tăng vốn cho nền kinh tế, đồng thời tạo ra hàng hoá chứng khoán cho thị trường thứ cấp.
Thị trường thứ cấp : còn gọi là thị trường cấp 2 hay thị trường lưu thông. Đây là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán đến tay người thứ hai. Việc giao dịch mua bán ở thị trường thứ cấp diễn ra rất nhộn nhịp, nhưng không làm tăng thêm quy mô đầu tư vốn. Nó có tác dụng chuyển dịch quyền sở hữu đảm bảo tính thanh khoản của chứng khoán.
Giống nhau và khác nhau giữa hai thị trường :
Giống nhau : Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp là nơi diễn ra việc mua bán chứng khoán.
Khác nhau :
Thị trường sơ cấp
Đơn vị phát hành tham gia
Thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành.
Mua bán chứng khoán đang phát hành hay chứng khoán mới
Công ty phát hành thu tiền bán chứng khoán.
Thị trường thứ cấp
Đơn vị phát hành không tham gia
Thị trường mua bán chứng khoán đến tay người thứ hai.
Mua bán chứng khoán đã phát hành
Công ty phát hành không thu tiền bán chứng khoán.
BS MOI QUAN HE
Câu 10 : Quỹ tín dụng nhân dân có điểm gì khác so với ngân hàng thương mại? (Vai trò, đặc điểm, phạm vi)
Quỹ tín dụng nhân dân Ngân hàng thương mại
Vai trò : giúp đỡ các hội viên của quỹ tín dụng. Thành viên của quỹ là các cá nhân, các pháp nhân, thực chất là của quỹ là cùng đóng góp vốn để kinh doanh tiền tệ.
Đặc điểm :
Năng lực tài chính nhỏ
Trình độ quản lý thấp
Không được tham gia thị trường vốn, thị trường liên ngân hàng
Hoạt động riêng lẻ theo từng địa phương
Phạm vi :
+ Quy mô nhỏ, khả năng cho vay nhỏ. Vai trò : Huy động tiền nhàn rỗi tập trung lại cung cấp tín dụng cho các cá nhân tập thể phát triển kinh tế
Đặc điểm :
Là một loại hình doanh nghiệp
Vì mục tiêu lợi nhuận, là lĩnh vực nhạy cảm
Được tham gia thị trường vốn, thị trường liên ngân hàng, nhà nước cho vay tái cấp vốn.
Phạm vi :
Quy mô lớn, khả năng cho vay lớn.
Câu 11 : Trình bày những nhân tố ảnh hưởng đến trái phiếu? Trong điều kiện hiện nay theo anh chị giá trái phiếu chính phủ có biến động như thế nào? Tại sao? Ví dụ minh hoạ.
Những nhân tố ảnh hưởng đến trái phiếu :
Khả năng tài chính của người phát hành trái phiếu
Biến động lãi suất thị trường : lãi suất thị trường tăng => giá trái phiếu giảm.
Thay đổi tỷ giá hối đoái : tỷ giá tăng => giá trái phiếu giảm
Trong điều kiện hiện nay giá trái phiếu chính phủ biến động :
Về nguyên tắc, trong điều kiện bình thường, lãi suất trái phiếu Chính phủ thấp hơn lãi suất huy động vốn của các tổ chức khác trên thị trường và là lãi suất chuẩn để các công cụ nợ khác tham chiếu. Tuy nhiên, mức độ khác biệt phải phù hợp để thị trường chấp nhận được.
Trong những tháng đầu năm, đặc biệt là tháng 2 và tháng 3, khi lãi suất trên thị trường bình quân ở mức 7%/năm, nhưng trần lãi suất ở mức 6%/năm đối với tín phiếu 364 ngày, 6,7%/năm đối với kỳ hạn 2 năm và 6,75%/năm đối với kỳ hạn 3 năm.
Lãi suất này thấp hơn quá nhiều so với kỳ vọng thị trường từ 1,2% - 1,4%/năm theo từng loại kỳ hạn. Vì vậy, mặc dù thời điểm này thị trường đang dồi dào về vốn (thể hiện các phiên đấu thầu, bảo lãnh đều thu hút được khối lượng tham gia từ 1.000 - hơn 2.000 tỷ đồng), nhưng việc phát hành trái phiếu Chính phủ vẫn không thành công.
Hiện nay, lãi suất huy động tiết kiệm của các ngân hàng thương mại đang tăng cao, lãi suất kỳ hạn 1 năm của nhóm ngân hàng thương mại nhà nước dao động từ 9,0 - 9,4%/năm, nhóm ngân hàng thương mại cổ phần ở mức từ 9,24 - 9,9%.
Ngoài ra, để giữ khách hàng các ngân hàng còn có thêm các hình thức thưởng cho khách hàng thường xuyên hoặc khách hàng gửi với số lượng lớn, vì vậy lãi suất thực nhìn chung đã có xu hướng chạm ngưỡng 10%/năm. Trên thị trường mở, mỗi ngày Ngân hàng Nhà nước đang phải bơm từ 6.000 - 8.000 tỷ đồng với lãi suất 7%/năm, kỳ hạn 7 ngày. Số lượng thành viên tham gia thị trường mở khá đông, thể hiện các ngân hàng thương mại cổ phần đang trong tình trạng thiếu vốn khả dụng.
Ngoài ra, các nhà đầu tư lo ngại lạm phát trở lại vào năm 2010, trong khi lãi suất trái phiếu Chính phủ không hàm chứa yếu tố này, thị trường chứng khoán có một khoảng thời gian dài sôi động, thị trường vàng nóng.... là những yếu tố làm giảm tính hấp dẫn của trái phiếu Chính phủ trong thời gian qua.
Thêm vào đó, hiện nay có nhiều tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ nên nhìn chung cung lớn hơn cầu. Trong năm 2010, để củng cố và phát triển thị trường trái phiếu, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội đã phối hợp với các đơn vị liên quan trình Bộ Tài chính cơ cấu lại hàng hóa theo hướng giảm bớt số mã niêm yết trên thị trường thứ cấp, cải tiến phương thức phát hành theo hướng ưu tiên phát hành trái phiếu lô lớn, đồng thời tập trung hoàn thiện hệ thống để đưa trái phiếu ngoại tệ vào giao dịch trên hệ thống trái phiếu Chính phủ chuyên biệt.
Với việc người dân có thói quen mua vàng dự trữ, thì Chính phủ có thể xem xét để phát hành trái phiếu chính phủ bằng vàng để huy động vốn vàng trong dân. Năm ngoái, việc phát hành trái phiếu chính phủ bằng nội tệ đã không thành công, chúng ta chỉ huy động được 4,2% kế hoạch là phát hành 61.700 tỉ đồng, dẫn đến thiếu vốn để thực hiện các công trình còn dở dang hiện nay.
Như vậy Chính phủ bên cạnh việc phát hành trái phiếu ngoại tệ thì có thể phát hành thêm trái phiếu bằng vàng. Việc huy động vốn vàng trong dân vừa tạo thanh khoản cho vàng vừa giúp ngân sách Nhà nước có thêm vốn để triển khai các dự án, cũng như tăng dự trữ ngoại hối quốc gia, giảm lượng ngoại tệ để nhập vàng, và các công ty có thể mua vàng từ Chính phủ để sản xuất ra nữ trang.
Câu 12 : Trình bày những nhân tố ảnh hưởng đến cổ phiếu?
Nhân tố ảnh hưởng đến cổ phiếu :
Sự tiến triển của nền kinh tế quốc dân, tình hình kinh tế khu vực và thế giới: Thông thường, giá cổ phiếu có xu hướng tăng khi nền kinh tế phát triển (và có xu hướng giảm khi nền kinh tế yếu đi).
Lạm phát: Lạm phát tăng thường là dấu hiệu cho thấy sự tăng trưởng của nền kinh tế sẽ không bền vững, lãi suất sẽ tăng lên, khả năng thu lợi nhuận của DN bị hạ thấp khiến giá cổ phiếu giảm. Lạm phát càng thấp thì càng có nhiều khả năng cổ phiếu sẽ tăng giá và ngược lại.
Tình hình biến động của lãi suất: Lãi suất tăng làm tăng chi phí vay đối với DN. Chi phí này được chuyển cho các cổ đông vì nó sẽ hạ thấp lợi nhuận mà DN dùng để thanh toán cổ tức. Cùng lúc đó, cổ tức hiện có từ cổ phiếu thường sẽ tỏ ra không mấy cạnh tranh đối với nhà đầu tư tìm lợi tức, sẽ làm họ chuyển hướng sang tìm nguồn thu nhập tốt hơn ở bất cứ nơi nào có lãi suất cao. Hơn nữa, lãi suất tăng còn gây tổn hại cho triển vọng phát triển của DN vì nó khuyến khích DN giữ lại tiền nhàn rỗi, hơn là liều lĩnh dùng số tiền đó mở rộng sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy, lãi suất tăng sẽ dẫn đến giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, lãi suất giảm có tác động tốt cho DN vì chi phí vay giảm và giá cổ phiếu thường tăng lên.
Những biến động về chính trị, xã hội, quân sự: Đây là những yếu tố phi kinh tế nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá cổ phiếu trên thị trường. Nếu những yếu tố này có khả năng ảnh hưởng tích cực tới tình hình kinh doanh của DN thì giá cổ phiếu của DN sẽ tăng lên.
Tâm lý nhà đầu tư: Theo thuyết lòng tin về giá cổ phiếu, yếu tố căn bản trong biến động của giá cổ phiếu là sự tăng hay giảm lòng tin của nhà đầu tư đối với tương lai của giá cổ phiếu, của lợi nhuận DN và của lợi tức cổ phần.
Các hành động lũng đoạn, tung tin đồn nhảm, các biện pháp kỹ thuật của nhà điều hành thị trường, ý kiến của các nhà phân tích.
Câu 13 : Có người cho rằng chứng chỉ quỹ và cổ phiếu quỹ là một đúng hay sai? Tại sao?
Theo em chứng chỉ quỹ và cổ phiếu quỹ là hai cái khác nhau vì :
Chứng chỉ quỹ : là một loại chứng khoán do công ty quản lý quỹ đại diện cho một quỹ đầu tư chứng khoán phát hành, xác nhận quyền hưởng lợi của người đầu tư đối với quỹ
Cổ phiếu quỹ : là cổ phiếu đã phát hành và được tổ chức phát hành mua lại trên thị trường chứng khoán. Chỉ thực hiện mua hay bán mỗi lần với tỷ lệ nhất định.
Câu 14 : Trình bày chức năng, vai trò, thu nhập của sở giao dịch chứng khoán?
Chức năng sở giao dịch chứng khoán : là nơi tập trung giao dịch chứng khoán theo luật định.
Vai trò sở giao dịch chứng khoán :
Thúc đẩy việc thu hút tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư, đảm bảo công bằng cho việc mua chứng khoán.
Cung cấp đầy đủ các thông tin về chứng khoán, chính sách tín dụng, công ty cổ phần…
Thu nhập của sở giao dịch chứng khoán :
Tiền bán vị trí giao dịch.
Tiền đăng ký giao dịch, lệ phí hàng tháng.
Huấn luyện, tập huấn, cung cấp dịch vụ chứng khoán.
Câu 15 : Trình bày nội dung những lệnh nào được dử dụng trong giao dịch chứng khoán?
Lệnh giới hạn (LO) :
Là lệnh mua/bán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn.
Lệnh có ghi giá, giá thực hiện (nếu lệnh được thực hiện) bằng hoặc tốt hơn giá ban ban đầu.
Hiệu lực của lệnh cho đến lúc kết thúc ngày gioa dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ (trừ lệnh mua của nhà đầu tư nước ngoài).
Lệnh thị trường (MP) :
Lệnh mua tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán tại mức giá mua cao nhấthiện có trên thị trường.
Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa thực hiện hết thì lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường.
Nếu khối lượng đặt lệnh MP vẫn còn, lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua (bán) tại mức giá cao (thấp) hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.
Không nhập được khi không có lệnh đối ứng.
Chỉ sử dụng trong phiên khớp lệnh liên tục (9:00 – 10:00)
Lệnh không ghi giá (ghi MP – giá thị trường)
Trình tự khớp :
• Lệnh đối ứng? không có -> Lệnh bị từ chối
• Có -> Xét giá tốt nhất : khớp hết -> chấm dứt
• Không khớp hết -> giá tốt kế tiếp. Khớp hết -> chấm dứt
• Không khớp hết -> giá tốt kế tiếp….
• ………..
• Khối lượng lệnh MP hết? -> Chấm dứt
• Khối lượng lệnh MP còn -> chờ trên sổ lệnh tại mức giá thực hiện cuối cùng + 1 đơn vị niêm yết giá nếu lệnh MP mua (-1 đơn vị yết giá nếu là lệnh MP bán)
Lệnh mở cửa (ATO) :
Là lệnh đặt mua/bán tại mức giá mở cửa
Lệnh không ghi giá (ghi ATO)
Lệnh ATO ưu tiên trước lệnh giới hạn khi so khớp lệnh.
Giá thực hiện (nếu lệnh được thực hiện) là giá khớp lệnh xác định giá mở cửa
Hiệu lực của lệnh : trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa (8:30 – 9:00)
Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC) :
Là lệnh đặt mua/bán tại mức giá đóng cửa
Lệnh không ghi giá (ghi ATC)
Lệnh ATC ưu tiên trước lệnh giới hạn khi so khớp lệnh.
Giá thực hiện (nếu lệnh được thực hiện) là giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa
Hiệu lực của lệnh : trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa (10:00 – 10:30).
Câu 16 : Trình bày những quy định nào trong giao dịch chứng khoán nhằm hạn chế trường hợp các nhà đầu tư nước ngoài thao túng và thâu tóm các doanh nghiệp Việt Nam?
Khớp lệnh định kỳ : lệnh mua nước ngoài nếu không được khớp hoặc chỉ được khớp một phần vào thời điểm khớp lệnh thì toàn bộ hoặc phần còn lại của lệnh mau đó sẽ tự động hủy bỏ.
Khớp lệnh liên tục :
Lệnh mua nước ngoài không được khớp ngay sẽ tự động bị hủy bỏ
Khi khối lượng nhà đầu tư nước ngoài được phép mua đã hết, lệnh mua nước ngoài nhập vào hệ thống sẽ không được chấp thuận.
Giao dịch thỏa thuận :
Khối lượng được phép mua sẽ được giảm xuống ngay khi giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa nhà đầu tư nước ngoài mua và nhà đầu tư trong nước bán.
Khối lượng chứng khoán được mua sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau.
BO SUNG QUY DINH CU THE.
Bài tập kèm lời giải môn TTCK
Bài 1/ Xác định giá và khối lượng giao dịch của thị trường trong trường hợp không có lệnh ATO và ATC ( chỉ có lệnh giới hạn) như sau:
Số lệnh cổ phiếu MZ như sau:
Giá tham chiếu 24,5 ngàn đồng
Mua Giá Bán
2.200 (khách hàng H) 24,9 400(khách hàng B)
1.000(khách hàng A) 24,8 0
600(khách hàng C) 24,6 1000(khách hàng I)
0 24,5 2.000(khách hàng E)
1.200(khách hàng D) 24,4 1.400(khách hàng F)
1.000(khách hàng G) 24,3 0
Giải:
Bảng 1:Khối lượng đặt mua, bán
(ngàn đồng)
Cộng dồn k/đặt mua Mua Giá Bán Cộng dồn k/đặt bán Khối lượng được khớp
2.200 2.200 (khách hàng H) 24,9 400(khách hàng B) 4.800 2.200
3.200 1.000(khách hàng A) 24,8 0 4.400 3.200
3.800 600(khách hàng C) 24,6 1000(khách hàng I) 4.400 3.800
3.800 0 24,5 2.000(khách hàng E) 3.400 3.400
5.000 1.200(khách hàng D) 24,4 1.400(khách hàng F) 1.400 1.400
6.000 1.000(khách hàng G) 24,3 0 0 0
(giá khớp lệnh là 24,6 ngàn đồng vì đáp ứng các yêu cầu trên)
Bảng 2: Thứ tự giao dịch được thực hiện
TT Bên mua Bên bán Giá Khối lượng
1 H F 24,6 1.400
2 H E 24,6 800
3 A E 24,6 1.000
4 C E 24,6 200
5 C I 24,6 400
Cổ phiếu của khách hàng I chỉ bán được 400 , còn lại 600
Bảng 3: Sổ lệnh sau khi khớp
Mua Giá Bán
- 24,9 400(khách hàng B)
- 24,8 -
- 24,6 600(khách hàng I)
- 24,5 -
1.200(khách hàng D) 24,4 -
1.000( khách hàng G) 24,3 -
Bài 2/Xác định giá và khối lượng giao dịch của thị trường trong trường hợp có lệnh ATO tham gia như sau:
Sổ lệnh của cổ phiếu MZ với giá tham chiếu 27,6 ngàn đồng như sau:
Mua Giá Bán
700(khách hàng H) 27,9 800(khách hàng B)
2.000(khách hàng A) 27,7
1.100(khách hàng C) 27,6 5000(khách hàng I)
400(khách hàng N) 27,5 2.600(khách hàng E)
4.500 (khách hàng D) 27,3 900(khách hàng F)
1.000(khách hàng G) 27,2
ATO 1.000(khách hàng J)
Giải:
Bảng 1:Khối lượng mua bán cộng dồn
k.lượng đặt mua Giá Khối lượng chào bán Khối lượng được khớp
700 27,9 9.300+1000=10.300 700
2.700 27,7 8.500+1000=9.500 2.700
3.800 27,6 8.500+1000=9.500 3.800
4.200 27,5 3.500+1000=4.500 4.200
8.700 27,3 900+1000=1900 1.900
9.700 27,2 0+1000=1000 1000
Bảng 2: Thứ tự giao dịch được thực hiện
Thứ tự Bên mua Bên bán Giá Khối lượng
1 H J 27,5 700
2 A J 27,5 300
3 A F 27,5 900
4 A E 27,5 800
5 C E 27,5 1.100
6 N E 27,5 400
Ở đây lệnh của khách hàng E đã được khớp (bán) 2.300 cổ phiếu , còn 300 sẽ được chuyển sang đợt khớp lệnh tiếp theo trong ngày giao dịch.
Bảng3 : Sổ lệnh sau khi khớp
Mua Giá Bán
- 27,9 800(B)
- 27,7 -
- 27,6 5000(I)
- 27,5 300(E)
4.500(D) 27,3 -
1.000(G) 27,2 -
Trường hợp có lệnh ATC thì cũng thực hiện như có lệnh ATO
Bài 3/ Khớp lệnh liên tục (đ/vị đồng)
Tại thời điểm MP nhập vào máy giao dịch thì cổ phiếu DP như sau:
a/ Lệnh bán MP
K.lượng mua cp Giá mua Giá bán Khối lượng bán cp
1000(A) 135.000 137.000 1500( C)
2000(B) 134.000 MP 3600(D)
Khách hàng D (đặt lệnh bán MP) bán cho A 1000 cp. Với giá 135000 chưa hết tiếp tục bán cho B 2000cp với giá 134000, D còn 600cp chưa bán và không thể khớp tiếp được vì tạm thời hết khách hàng mua, nên lệnh bán MP này chuyển thành lệnh LO bán với mức giá thấp hơn 1 bước giá (cụ thể là 1000) tức là còn 133.000
b/Lệnh mua MP
K.lượng mua cp Giá mua Giá bán Khối lượng bán cp
2500(C) 130.000 120.000 3000(A)
5500(D) MP 122000 2300(B)
Khách hàng D đặt lệnh mua MP , mua của A 3000cp với giá 120000 và mua tiếp của B 2300 với mức giá cao hơn là 122000, vẫn chưa đủ và không thể khớp lệnh tiếp được nên lệnh mua Mp này chuyển thành lệnh LO mua với mức giá cao hơn 1 bước giá , cụ thể là 1000 tức là 123000
TRẮC NGHIỆM
Đề 1
1. Khi đầu cơ giá xuống, người đầu tư có thể:
a. Mua hợp đồng quyền chọn mua b. Bán khống
c. Mua hợp đồng tương lai
d. Cả a và b e. Cả a và c
f. Cả a,b và c
Đáp án: b
Bán khống chứng khoán là hưởng lợi từ sự sụt giá chứng khoán. Một người dự đoán giá chứng khoán giảm trong tương lai, đi vay một số lượng chứng khoán lớn và bán ngay tại thời điểm đó để hưởng chênh lệch giá.
2. Để bảo hiểm đối với giá trị chứng khoán nắm giữ có thể thực hiện a. Mua hợp đồng quyền chọn mua
b. Mua hợp đồng quyền chọn bán c. Bán hợp đồng quyền chọn mua
d. Bán hợp đồng quyền chọn bán e. Cả a và c
f. Cả b và c g. Cả a và d
Đáp án: b
- Trong trường hợp giá thị trường giảm (
ð thực hiện quyền chọn bán
ð khoản chênh lệch giữa giá thực hiện và giá thị trường bù cho khoản lỗ do chứng khoán giảm giá
- Trong trường hợp giá thị trường tăng (>giá thực hiện)
ð Không thực hiện quyền chọn, phải trả phí quyền chọn ð Tuy nhiên, vẫn có thể lãi do chứng khoán tăng giá
3. Điều khoản thu hồi trái phiếu có nghĩa là:
a. Nhà đầu tư có thể thu hồi khoản đầu tư của mình bất cứ lúc nào nếu muốn
b. Nhà đầu tư chỉ có thể thu hồi khoản đầu tư của mình nếu công ty
phát hành không trả trái tức
c. Nhà phát hành có thể thu hồi trái phíêu trước khi trái phiếu đáo hạn d. Nhà phát hành có thể thu hồi trái phiếu trong vòng ba năm đầu
Đáp án: c
Đối với trái phiếu có điều khoản thu hồi, người phát hành có thể mua trái phiếu trước khi trái phiếu đáo hạn. Khi đó, lãi suất yêu cầu của trái phiếu không phải là lãi suất đáo hạn mà là lãi suất thu hồi (YTC).
4. Giả sử công ty Generol Motors phát hành hai loại trái phiếu A và B có cùng trái suất và thời hạn. Tuy nhiên trái phiếu A có điều khoản thu hồi còn trái phiếu B không có điều khoản thu hồi. So với trái phiếu B, giá của trái phiếu A:
a. Cao hơn
b. Thấp hơn
c. Ngang bằng
Đáp án: b
5. Giả sử hai trái phiếu X và Y đều đang bán với giá bằng mệnh giá là
1000 USD. Cả hai trái phiếu này đều trả mức trái tức là 150 USD/năm. Trái phiếu X sẽ đáo hạn sau 6 năm nữa còn trái phiếu Y sẽ đáo hạn
sau 7 năm nữa. Nếu mức lãi suất đáo hạn (YTM) giảm từ 15% xuống
còn 12% thì:
a. Hai trái phiếu đều tăng giá, nhưng giá trái phiếu X sẽ tăng nhiều hơn giá trái phiếu Y
b. Hai trái phiếu đều giảm giá, nhưng giá trái phiếu X sẽ giảm nhiều
hơn giá trái phiếu Y
c. Hai trái phiếu đều tăng giá, nhưng giá trái phiếu Y sẽ tăng nhiều hơn giá trái phiếu X
d. Hai trái phiếu đều giảm giá, nhưng giá trái phiếu Y sẽ giảm nhiều
hơn giá trái phiếu X Đáp án: c
P : giá trái phiếu
C : lãi định kỳ
M : mệnh giá trái phiếu kd : lãi suất yêu cầu
Mối quan hệ giữa giá trái phiếu và lãi suất: Nếu lãi suất tăng thì giá trị
hiện tại của các khoản thu nhập từ trái phiếu giảm và làm giá trái phiếu giảm và ngược lại.
Hai trái phiếu có C, M như nhau. Lãi suất giảm. Trái phiếu Y có thời
gian đáo hạn dài hơn vì vậy giá trái phiếu Y sẽ tăng nhiều hơn.
6. Công ty ABC vừa phát hành một đợt trái phiếu thời hạn 5 năm, trái suất 10%/năm và có mức lãi suất đáo hạn hiện tại là 8%/năm. Nếu lãi
suất không thay đổi thì một năm sau giá của trái phiếu này sẽ:
a. Cao hơn
b. Thấp hơn
c. Vẫn giữ nguyên d. Bằng mệnh giá
Đáp án: b
Nếu lãi suất không đổi thì sau một năm, giá trái phiếu sẽ giảm do mất đi 1 khoản lợi (lợi tức và lãi suất của 1 năm vì: giá trái phiếu là tổng giá trị hiện tại của dòng thu nhập trong tương lai).
7. Công ty William Inc. thông báo sẽ trả cổ tức là 1 USD/cổ phiếu vào năm tới. Cổ tức đó sẽ tăng trưởng với tốc độ 4%/năm trong các năm
tiếp theo. Nếu tỷ lệ lãi suất yêu cầu là 10% thì mức giá cao nhất mà
nhà đầu tư sẵn sàng trả cho một cổ phiếu của công ty Williams là bao nhiêu?
a. 20 USD
b. 18,67 USD
c. 17,33 USD d. 16,67 USD Đáp án: d
..........................
8. Theo quy tắc 72, nếu muốn thu được một khoản tiền gấp đôi số tiền đầu tư ban đầu trong vòng 8 năm thì tỷ lệ lãi suất yêu cầu phải là bao nhiêu?
a. 9%
b. 9,4% c. 9,7% d. 9,9%
Đáp án: a
Quy tắc 72: Đối với mỗi lãi suất yêu cầu hợp lý r% (5-20%), nếu muốn thu được một khoản tiền gấp đôi số tiền đầu tư ban đầu trong tương lai thì phải mất một khoản thời gian:
9. Sau 2 năm nữa, sinh viên A sẽ nhận được một học bổng trị giá
22.000 USD. Khi nhận được học bổng này, sinh viên A sẽ đem đầu tư trong 6 năm với mức lãi suất 6%/năm. Vậy sau 8 năm nữa, sinh viên A sẽ thu được một khoản tiền là bao nhiêu?
a. 31.207,42 USD
b. 32.312,53 USD
c. 33.400,54 USD
d. 35.064,65 USD Đáp án: a
10. Giao dịch nào là giao dịch rủi ro nhất đối với người giao dịch trong thị trường hợp đồng quyền chọn cổ phiếu nếu sau khi giao dịch được
thực hiện giá cổ phiếu đó tăng cao:
a. Bán hợp đồng quyền chọn mua b. Bán hợp đồng quyền chọn bán c. Mua hợp đồng quyền chọn mua d. Mua hợp đồng quyền chọn bán Đáp án: a
Nếu giá cổ phíêu tăng cao hơn giá thực hiện hợp đồng quyền chọn mua, người mua hợp đồng quyền chọn sẽ thực hiện quyền chọn và
khi đó người bán sẽ bị lỗ.
11. Khớp lệnh liên tục:
a. Được dùng để xác định giá trong hệ thống đấu giá theo giá b. Thường được dùng để xác định giá mở cửa và giá đóng cửa
c. Chỉ tạo ra một mức giá cho một giao dịch điển hình chứ không phải
là tổng hợp các giao dịch d. Cả a và b
e. Cả a và c
Đáp án: c
12. Sau khi khớp lệnh giá thực hiện là (xem bảng):
Lệnh mua Cộng dồn Giá Cộng dồn Lệnh bán
0 30.000 6.000
1.000 29.000 5.000
3.000 28.000 2.000
8.000 27.000 500
5.000 26.000 0
a. 29.000 b. 28.000 c. 27.000
dap an b
Nguyên tắc xác định giá thực hiện:
a. Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất
b. Nếu có nhiều mức giá thoả mãn Tiết a nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ đươợcchọn
c. Nếu vẫn có nhiều mức giá thoả mãn Tiết b nêu trên thì mức giá cao hơn sẽ được chọn
Nguyên tắc khớp lệnh:
- Ưu tiên về giá:
+ Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước
+ Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước
- Ưu tiên về thời gian: trường hợp các lệnh mua, lệnh bán có cùng
mức giá thì lệnh giao dịch nhập trước vào hệ thống giao dịch được ưu tiên thực hiện trước
Tại mức giá 28.000, số lượng giao dịch là lớn nhất : 2.000 cổ phiếu
13. Khoản lỗ lớn nhất mà người mua hợp đồng quyền chọn mua cổ
phiếu có thể phải chịu bằng:
a. Giá thực hiện trừ đi giá cổ phiếu
b. Giá cổ phiếu trừ đi giá hợp đồng quyền chọn c. Giá cổ phiếu
d. Giá hợp đồng quyền chọn mua
e. Các câu trả lời trên đều sai
Đáp án: d
Đối với hợp đồng quyền chọn mua cổ phiếu:
Trong trường hợp cổ phiếu cao hơn giá thực hiện ð thực hiện quyền chọn mua
Trong trường hợp giá cổ phiếu thấp hơn giá thực hiện ð không thực
hiện quyền mua và mất phí quyền chọn (giá hợp đồng quyền chọn mua)
14. Khoản lỗ lớn nhất mà người bán hợp đồng quyền chọn bán có thể
phải chịu bằng:
a. Giá thực hiện trừ đi giá hợp đồng quyền chọn
b. Giá thực hiện
c. Giá cổ phiếu trừ đi giá hợp đồng quyền chọn d. Giá hợp đồng quyền chọn bán
e. Các câu trả lời trên đều sai
Đáp án: e
Khi giá cổ phiếu thấp hơn giá thực hiện trong hợp đồng quyền chọn bán, người mua hợp đồng quyền chọn bán sẽ thực hiện quyền chọn, khi đó, người bánsẽ chịu khoản lỗ bằng giá thực hiện trừ đi giá cổ phiểu (trừ đi phí quyền chọn).
15. Mua một trái phiếu có thể thu hồi cũng tương tự như:
a. Mua một trái phiếu thông thường (không có điều khoản thu hồi) và mua một hợp đồng quyền chọn mua trái phiếu
b. Mua một trái phiếu thông thường (không có điều khoản thu hồi) và
bán một hợp đồng quyền chọn mua trái phiếu c. Cả a và b đều sai
Đáp án: b
Khi giá trái phiếu tăng lên (> giá trái phiếu thực hiện), người mua hợp đồng quyền chọn sẽ thực hiện quyền chọn và mua trái phiếu.
Trong trường hợp trái phiếu có điều khoản thu hồi, người phát hành
sẽ muốn thu hồi trái phiếu khi trái phiếu tăng giá (hay khi lãi suất trên thị trường giảm).
16. Hợp đồng tương lai đối với cổ phiếu
a. Là một thoả thuận cho phép mua hoặc bán một lượng cổ phiếu nhất định tại mức giá giao ngay vào thời điểm hợp đồng đáo hạn
b. Là hợp đồng sẽ được người mua và người bán ký kết trong tương
lai
c. Cho phép người mua được quyền chứ không phải là nghĩa vụ mua cổ phiếu vào một thời điểm nào đó trong tương lai
d. Là một thoả thuận cho phép mua hoặc bán cổ phiếu tại một mức
giá xác định vào ngày hợp đồng đáo hạn e. Các câu trên đều sai
Đáp án: e
Sự chuẩn hoá Không chuẩn hoá Chuẩn hoá
Thời gian giao hàng Xác định cụ thể Trong khoảng thời gian
Thanh toán Khi hợp đồng đáo hạn Hàng ngày
Thực hiện hợp đồng Hợp đồng được thực hiện Hợp đồng ít khi được thực hiện (mà tiến hành giao dịch ngược)
17. Các điều khoản của hợp đồng tương lai như chất lượng, số lượng hàng hoá và thời hạn giao hàng được quy định bởi:
a. Người mua và người bán
b. Sở giao dịch hợp đồng tương lai c. Bởi người mua
d. Bởi người môi giới
Đáp án: b
Hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hoá:
- Số lượng và chất lượng: do SGD quy định
- Thời hạn giao hàng: theo tháng (không phải ngày giờ cụ thể)
18. Giả sử bạn gửi 1000 USD vào tài khoản tiết kiệm ngân hàng vào cuối mỗi năm trong bốn năm tới. Nếu lãi suất trên tài khoản tiết kiệm này là 12%/năm thì cuối năm thứ bảy số tiền trong tài khoản của bạn là:
a. 4.267,28 USD b. 6.714,61 USD c. 7.563,45 USD
Đáp án: b
19. Công ty ABC vừa trả mức cổ tức là 2 USD/cổ phiếu. Tỷ lệ lãi suất yêu cầu đối với cổ phiếu của công ty là 16%/năm. Nếu cổ phiếu của công ty đang được bán với giá là 50 USD/cổ phiếu thì tốc độ tăng trưởng cổ tức của công ty là bao nhiêu?
a. 12%
b. 11,54%
c. 10%
d. 9,53%
Đáp án: a
20. Qũy đầu tư thực hiện việc mua lại chứng chỉ qũy đầu tư khi
người đầu tư có nhu cầu thu hồi vốn là:
a. Qũy đóng
b. Qũy mở
Đáp án: b
- Quỹ mở:
+ liên tục phát hành cổ phiếu/chứng chỉ quỹ; số lượng cổ phần/chứng chỉ có thể không hạn chế
+ quỹ sẵn sàng mua lại cổ phiếu hay chứng chỉ mỗi khi người đâu tư
có nhu cầu bán
+ không giao dịch trên thị trường thứ cấp, mà giao dịch thẳng với quỹ/
đại lý được ủy quyền của quỹ
21. Qũy đầu tư có chứng chỉ qũy được niêm yếu trên sở giao dịch là:
a. Qũy đóng
b. Qũy mở
Đáp án: a
- Quỹ đóng:
+ các chứng chỉ hay cổ phần quỹ chỉ được phát hành 1 lần với số
lượng xác định
+ sau khi phát hành lần đẩu ra công chúng, quỹ không mua lại chứng chỉ - cổ phần
+ người đầu tư muốn mua bán cổ phần/chứng chỉ quỹ sẽ tiến hành giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung -thị trường thứ cấp
(giống như các chứng khoán niêm yết khác)
22. Chỉ có các thành viên của sở giao dịch mới được mua bán chứng khoán trên sở giao dịch
a. Đúng
b. Sai
Đáp án: a
Các thành viên của sở giao dịch giúp nhà đầu tư thông qua hoạt động môi giới hưởng hoa hồng, kinh doanh chứng khoán cho chính mình tham gia giao dịch trên sàn hoặc thông qua hệ thống giao dịch đã được điện toán hoá.
23. Thị trường phi tập trung (thị trường OTC) có đặc điểm là:
a. Không có địa điểm giao dịch tập trung giữa người mua và người bán b. Chứng khoán được giao dịch trên thị trường là các chứng khoán
chưa đủ tiêu chuẩn niêm yết trên sở giao dịch
c. Cơ chế xác lập giá là thương lượng giữa bên mua và bên bán d. Cả a và c đều đúng
e. Cả a,b và c đều đúng
Đáp án: d
De chugn khoan, k43 cop trom duoc( tiep)
26. Phương thức bảo lãnh trong đó tổ chức bảo lãnh chịu toàn bộ rủi ro trong việc phân phối chứng khoán là phương thức:
a. Bảo lãnh với cam kết chắc chắn b. Bảo lãnh với cố gắng cao nhất
c. Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không
Đáp án: a
- Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là hình thức mà người bảo lãnh nhận mua toàn bộ số chứng khoán mới được phát hành theo giá thoả thuận với người phát hành và bán ra công chúng.
- Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là hình thức bảo lãnh mà người bảo lãnh sẽ cố gắng hết mức để bán số chứng khoán phát hành. Nếu
chứng khoán không bán hết thì chứng khoán đó sẽ được trả lại cho
người phát hành.
27. Rủi ro không thể mất đi khi đa dạng hoá danh mục đầu tư là:
a. Rủi ro có hệ thống
b. Rủi ro không có hệ thống c. Cả a và b
Đáp án: a
Rủi ro gồm 2 phần:
- Rủi ro hệ thống:
+ Rủi ro lạm phát
+ Rủi ro lãi suất
+ Giá dầu tăng cao so với dự kiến...
- Rủi ro không hệ thống:
+ Khách hàng thay đổi thị hiếu
+ Đình công
+ Giá nguyên liệu đầu vào tăng so với dự kiến... Biện pháp giảm rủi ro:
- Rủi ro không hệ thống sẽ giảm khi đầu tư vào một danh mục đầu tư
(ít nhất 2 loại chứng khoán)
- Lựa chọn hai chứng khoán có lợi suất biến đổi theo hướng ngược chiều nhau
- Cành nhiều loại chứng khoán trong danh mục đầu tư thì rủi ro không hệ thống càng giảm
28. Lãi suất của loại chứng khoán nào dưới đây được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng
kỳ hạn:
a. Trái phiếu công ty
b. Trái phiếu chính phủ
c. Trái phiếu chính quyền địa phương
Đáp án: b
Trái phiếu chính phủ được phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.
Trái phiếu chính phủ có độ thanh khoản cao và là căn cứ xác định lãi suất các công cụ nợ khác.
29. Khi công ty phải thanh lý tài sản, đối tượng cuối cùng được phân
chia tài sản là:
a. Cổ đông ưu đãi
b. Cổ đông phổ thông c. Trái chủ
Đáp án: b
Thứ tự ưu tiên phân chia tài sản khi công ty thanh lý tài sản: Trái chủ (chủ nợ) - Cổ đông ưu đãi - Cổ đông phổ thông
30. Vì cổ phiếu không có thời hạn nên vốn cổ phần không bao giờ
được hoàn lại cho cổ đông. a. Đúng
b. Sai
Đáp án: b
Trong trường hợp công ty phá sản, vốn được hoàn lại cho cổ đông
(sau khi đã trả hết nợ).